Tarot & Astro: Kabalah

Astrology, Sách Hướng Dẫn Từng Bộ Bài Tarot - từng lá bài


1. Kabalah

Kabalah1 là một hệ thống triết học của người Do Thái phát triển ở Tây Ban Nha và miền Nam nước Pháp trong thế kỷ mười hai. Cụm từ Kabalah có nghĩa là giáo lý truyền miệng hoặc là từ miệng đến tai. Hệ thống này cung cấp những hiểu biết thần bí của Thượng Đế, và nó mang ý nghĩa của sự sáng tạo vật chất đang nổi bật lên từ ý thức thần thánh thông qua một chuỗi các giai đoạn trung gian. Những ý tưởng trọng tâm về Kabalistic đã được phát triển đầy đủ trong hai cuốn sách Sepher La-Bahir (Cuốn Sách Của Sự Huy Hoàng) vào thế kỷ mười hai và cuốn sách Sepher ha-Zohar (Cuốn Sách Của Sự Chói Lọi) vào thế kỷ mười ba. Trên thực tế, Kabalah được phát triển từ nền tảng được trình bày trong cuốn sách cổ xưa hơn vào giữa thế kỷ thứ hai và thứ bảy là Sepher Yetzirah (Cuốn Sách Về Sự Khởi Tạo) tại Palestine.

Trong Kabalah có mười khu vực gọi là sephiroth, xuất phát từ cụm sephar trong Hebrew có nghĩa là số đếm, được nối với nhau bằng những con đường2 đại diện cho phương cách chúng ta tiến từ cấp độ ý thức này sang cấp độ ý thức khác. Những mối quan hệ của các sephirah (số ít của sephiroth) đã được thể hiện thông qua biểu đồ Cây Sự Sống.3 Với sơ đồ mười sephirath và hai mươi hai con đường kết nối, nó được cho là một bản kế hoạch để thấu hiểu vạn vật. 

Kabalah sử dụng bảng chữ cái Hebrew với 22 ký tự ứng với 22 con đường, và 10 sephirath mang 10 cái tên đại diện cho các phẩm chất khác biệt của năng lượng. Mười Sephiroth là:

  • KETHER, Tối Cao – The Crown

Kether là sephirath thứ nhất, đầu tiên và cũng là cao nhất trong tất cả. Nó mang năng lượng thuần khiết nhất, khó định hình nhất và thuộc về phần cao siêu gần với thần linh nhất.

  • CHOKMAH, Thông Thái – Wisdom

Chokmah là sephirath thứ hai, nó mang năng lượng được kích hoạt ban đầu: sơ khởi, thiếu định hướng nhưng vô cùng mãnh liệt. Ở đây, nó cần học cách dùng lý trí để lựa chọn, làm chủ và sử dụng nguồn năng lượng một cách thuần thục hơn.

  • BINAH, Thấu Hiểu – Understanding

Binah là sephirah thứ ba, nó hình thành nên thế giới quan bằng cách hướng năng lượng trong tâm trí vào thực tiễn. Ở đây, chúng ta hiện thực hóa mọi ý tưởng bằng khả năng tổ chức và bù khuyết.

  • CHESED, Nhân Từ – Mercy

Chesed là sephirah thứ tư, nó nhân rộng các cơ hội và chịu trách nhiệm cho việc tăng trưởng. Giờ đây, mọi thứ đang dần được hình thành rõ ràng hơn.

  • GEBURAH, Nghiêm Khắc – Severity

Geburah là sephirah thứ năm, nó đưa ra những thử thách nhằm chọn lọc những chiên binh hùng mạnh nhất, những yếu tố kém cỏi sẽ bị loại bỏ. 

  • TIPHARETH, Vẻ Đẹp – Beauty

Tiphareth là sephirah thứ sáu, nó tập trung vào nguồn năng lượng thuần khiết nhất của mỗi nguyên tố, giúp chúng cân bằng và thanh tẩy. 

  • NETZACH, Chiến Thắng – Victory

Netzach là sephirah thứ bảy, nó mang năng lượng của cảm giác và cảm xúc, là những đam mê và sức mạnh của nguồn năng lượng.

  • HOD, Huy Hoàng – Splendor

Hod là sephirah thứ tám, nó mang năng lượng nhanh nhẹn và tốc độ từ tâm trí chuyển hóa sang hành vi.

  • YESOD, Thiết Lập – Foundation

Yesod là sephirah thứ chín, nó mang năng lượng từ những mầm mống, thông qua nó, chúng ta hình thành nên thế giới.

  • MALKUTH, Vương Quốc – Kingdom

Malkuth là sephirah thứ mười, tự thân nó chính là thế giới hữu hình và là nơi nuôi dưỡng vạn vật sinh sôi nảy nở.

  • DAATH, Địa Ngục – Abyss

Trên con đường 13. Gimel nối Kether và Tiphareth là một sephirath ẩn được biết đến với cái tên Daath, hay Tri Thức. Nó không được thể hiện trên cây.

 

Trong cuốn Quabalistic Tarot, Robert Wang giải thích rất rõ cách Kabalah chia vũ trụ thành 4 thế giới và cách thức nó vận hành thông qua các loại năng lượng. Ở đây tôi chỉ tóm tắt những ý chính cần thiết cho ý đồ sử dụng của tôi. Mỗi vũ trụ được biểu hiện bằng một từ trong Tên Thần Thánh, hay Tetragrammation (Bốn Ký Tự Do Thái ה ו ה י). Từng thế giới tạo ra nguồn năng lượng bên dưới nó, theo thứ tự từ hư vô đến vật chất tồn tại. 

  • Atziluth, Thế Giới Của Khởi Nguồn – Yod, nguồn năng lượng thôi thúc
  • Briah, Thế Giới Của Sự Sáng Tạo – He, phản hồi và hỗ trợ nguồn năng lượng Yod
  • Yetzirah, Thế Giới Của Tạo Hình – Vau, thể hiện nguồn năng lượng Yod
  • Assiah, Thế Giới Của Hành Động – He Cuối, nguồn năng lượng Yod đã được hữu hình hóa

Yod mang tính chất của lửa hướng ra ngoài; Heh xuất hiện đem lại đặc tính thích ứng và bao bọc của nước; Vau tiếp bước là kết quả mang tính khí từ sự kết hợp của lửa và nước; còn nơi Heh Cuối xuất hiện, nó là kết quả bền vững cuối cùng của các hành động của Yod, Heh và Vau. Từ đó chúng ta có trình tự 4 nguyên tố theo thuật giả kim là Lửa – Nước – Khí – Đất.

2. Từ Kabalah đến hệ thống đối ứng giữa bộ Ẩn Chính trong Tarot và Chiêm Tinh truyền thống

Trong sơ đồ Cây Sự Sống, chúng ta đã có sẵn hệ thống bảng chữ cái Hebrew được sắp xếp tương ứng với các hành tinh và chòm sao Hoàng Đạo trong Chiêm Tinh. Dưới đây là sơ đồ đối ứng giữa bảng chữ cái Hebrew với các dấu hiệu Chiêm Tinh được thể hiện dưới dạng bảng thống kê.

Con đường Mẫu tự Hebrew Chiêm Tinh
11. Aleph א Khí
12. Beth ב Mặt Trăng
13. Gimel ג Sao Hỏa
14. Daleth ד Mặt Trời
15. He ה Bạch Dương
16. Vau ו Kim Ngưu
17. Zain ז Song Tử
18. Heth ח Cự Giải
19. Teth ט Sư Tử
20. Yod י Xử Nữ
21. Kaph כ Sao Kim
22. Lamed ל Thiên Bình
23. Mem מ Nước
24. Nun נ Bò Cạp
25. Samekh ס Nhân Mã
26. Ayin ע Ma Kết
27. Pe פ Sao Thủy
28. Tzaddi צ Bảo Bình
29. Qoph ק Song Ngư
30. Resh ר Sao Thổ
31. Shin ש Lửa
32. Tau ת Sao Mộc

 

S.L Mac Gregor Mathers4 đã tìm thấy sự tương ứng về mặt ý nghĩa giữa các lá bài Tarot với các chữ cái Hebrew, nên đã nghiên cứu phân chia và sắp đặt các lá bài theo sơ đồ Cây Sự Sống. Từ đó, chúng ta có sự tương ứng giữa các lá bài Tarot với các dấu hiệu Chiêm Tinh.

Tôi nghĩ rằng nền tảng từ Sepher Yetzirah đã tạo ra sự huyền bí và mầu nhiệm cho cỗ bài Tarot.

– Mathers

Đầu tiên, Mathers đã sắp xếp thứ tự các lá Ẩn Chính tương ứng với bảng chữ cái Hebrew theo cuốn Transcendental Magic, its Doctrine and Ritual của Eliphas Levi5. Thứ tự này đặt lá bài số I. Magician ở đầu tiên, ứng với mẫu tự Aleph. Và ông đặt các dấu hiệu Chiêm Tinh tương ứng với bảng chữ cái bên cột tiếp theo để so sánh.

Con đường Lá Ẩn Chính (Theo Levi) Chiêm Tinh (Theo cuốn Sepher Yetzirah)
11. Aleph I. Magician Khí
12. Beth II. High Priestess Sao Thủy
13. Gimel III. Empress Mặt Trăng
14. Daleth IV. Emperor Mặt Trời
15. He V. Hierophant Bạch Dương
16. Vau VI. Lovers Kim Ngưu
17. Zain VII. Chariot Song Tử
18. Heth VIII. Justice Cự Giải
19. Teth IX. Hermit Sư Tử
20. Yod X. Wheel of Fortune Xử Nữ
21. Kaph XI. Fortitude Sao Kim
22. Lamed XII. Hanged Man Thiên Bình
23. Mem XIII. Death Nước
24. Nun XIV. Temperance Bò Cạp
25. Samekh XV. Devil Nhân Mã
26. Ayin XVI. Blasted Tower Ma Kết
27. Pe XVII. The Star Sao Thủy
28. Tzaddi XVIII. The Moon Bảo Bình
29. Qoph XIX. The Sun Song Ngư
30. Resh XX. Judgement Sao Thổ
31. Shin O. Fool Lửa
32. Tau XXI. Universe Sao Mộc

 

Tiếp theo, Mathers chỉnh lại thứ tự bằng cách đưa lá bài O. Fool lên đầu tiên, ứng với mẫu tự Aleph. Quyết định này của ông chịu ảnh hưởng bởi nghiên cứu của Court de Gébelin6 trong cuốn Le Monde Primitis. Và thay thế vị trí giữa hai lá VIII. Justice và XI. Fortitude để có hình tượng chòm sao Hoàng Đạo phù hợp với ý nghĩa lá bài hơn.

Tiếp theo, ông quyết định sắp xếp lại 7 hành tinh tương ứng với 7 lá Ẩn Chính:

Mẫu tự Hebrew Hành Tinh Lá Ẩn Chính
Beth Sao Thủy I. Magician
Gimel Mặt Trăng II. High Priestess
Daleth Sao Kim III. Empress
Kaph Sao Mộc X. Wheel of Fortune
Peh Sao Hỏa XVI. Blasted Tower
Resh Mặt Trời XIX. Sun
Tav Sao Thổ XXI. Universe

 

Từ đó chúng ta có hệ thống đối ứng giữa Tarot và Chiêm Tinh trong cuốn Book T hoàn chỉnh như sau. Rất phù hợp với tư tưởng rằng các lá Ẩn Chính đại diện cho các bài học cuộc đời cốt lõi mà chúng ta cần ý thức và phát triển.

Mẫu tự Hebrew Lá Ẩn Chính  Chiêm Tinh
Aleph O. Fool Khí
Beth I. Magician Sao Thủy
Gimel II. High Priestess Mặt Trăng
Daleth III. Empress Sao Kim
He IV. Emperor Bạch Dương
Vau V. Hierophant Kim Ngưu
Zain VI. Lovers Song Tử
Heth VII. Chariot Cự Giải
Yod IX. Fortitude Sư Tử
Kaph X. Wheel of Fortune Sao Mộc
Lamed XI. Justice Thiên Bình
Mem XII. Hanged Man Nước
Nun XIII. Death Bò Cạp
Samekh XIV. Temperance Nhân Mã
Ayin XV. Devil Ma Kết
Pe XVI. Blasted Tower Sao Hỏa
Tzaddi XVII. The Star Bảo Bình
Qoph XVIII. The Moon Song Ngư
Resh XIX. The Sun Mặt Trời
Shin XX. Judgement Lửa
Tau XXI. Universe Sao Mộc

 

2. Chiêm Tinh Học hiện đại

Cũng cần phải nói thêm, vào thời gian ấy, con người chỉ mới phát hiện ra 7 hành tinh gần nhất trong Hệ Mặt Trời, chưa phát hiện ra Sao Diêm Vương, Sao Hải Vương và Sao Thiên Vương; vì thế ở vị trí của 3 hành tinh ấy đã được thay thế bởi 3 yếu tố cấu thành nên vũ trụ. Hệ lụy vô cùng to lớn là Mathers cũng chỉ sắp đặt và phân chia 7 hành tinh tương ứng trong xuyên suốt bộ Ẩn Chính và các lá đánh số. Về sau, Chiêm Tinh Học hiện đại đã bổ sung thêm 3 hành tinh mới, và một số nhà huyền học với tư tưởng tiến bộ đã chủ động gán thêm 3 hành tinh mới vào cho 3 lá bài còn thiếu ký hiệu Chiêm Tinh trong 22 lá Ẩn Chính. Từ đó, chúng ta có hoàn chỉnh 10 hành tinh và 12 dấu hiệu Hoàng Đạo cho 22 lá Ẩn Chính. Tuy vậy, 40 lá bài đánh số vẫn giữ nguyên hệ thống phân chia với 7 hành tinh tương ứng từ cuốn sách Do Thái cổ.

  • Sao Thiên Vương được gán cho lá O. Fool
  • Sao Hải Vương được gán cho XII. Hanged Man
  • Sao Diêm Vương được gán cho XX. Judgement

Hệ thống đối ứng này vẫn còn nhiều tranh cãi, nhưng đã nhận được sự đồng thuận từ nhiều nhà nghiên cứu. Ở cuốn sách này, tôi chọn hệ thống này để đưa ra những diễn giải cá nhân.

3. Bộ Ẩn Phụ trên Cây Sự Sống

Mathers đã đặt 10 số thứ tự của các lá đánh số ứng với 10 sephirath dựa theo nguyên tắc 4 thế giới và Tetragrammation gồm Yod He Vau He (ה ו ה י). Cả 4 lá Ace đều thuộc về khu vực Kether, 4 lá Two thuộc về Chokmah, 4 lá Three thuộc về Binah,… rồi cứ thế mà tiếp tục cho đến 4 lá Ten thuộc về khu vực cuối cùng là Malkuth.

Bảng chữ cái Hebrew được tạo nên dựa vào hình dạng của ký tự Yod7 (י), phù hợp với ý nghĩa quan trọng mang tầm khởi tạo của nó. Theo Mathers đề xuất, Yod có liên quan đến Kether – khu vực đầu tiên. Nó chỉ là hạt giống chưa được kích hoạt cho đến khi các sephirath khác kích hoạt năng lượng và chuyển đổi liên tục giúp hình thành nên thế giới chuyển động liên hồi. Vì thế, Kether ứng với các lá Ace, và trong các lá bài theo Waite, chúng ta thường thấy lá Ace được mô tả bằng hình ảnh những bàn tay đưa ra từ các đám mây (các đám mây rất có thể là Chokmah), mang đến những năng lượng thuần khiết nhất từ Chúa trời.

Điều cần nhớ là, các lá Ách bản thân chúng không là nguyên tố nhưng là hạt giống của các nguyên tố đó ở cả hình dạng và ý nghĩa của chúng.

– Crowley

4. Bộ Hoàng Gia trên Cây Sự Sống

Golden Dawn đã chọn Knight mang sức mạnh đứng đầu, tương đương với lá King của Waite hoặc các bộ bài truyền thống. Điều này đã được lý giải rất cụ thể trong cuốn Giải Mã Bộ Hoàng Gia Tarot của Mary K. Greer và Tom Little. Nói chung, để dễ hình dung, lá bài nào là chồng của Queen thì sẽ ở vị trí đứng đầu. Tiếp theo sau đó là nhân vật kỵ sĩ (knight), theo Golden Dawn gọi là hoàng tử (prince), dù là mang tên gì nhưng nó có điểm chung là phụng sự nhà vua và dưới quyền nhà vua. Cuối cùng là công chúa (princess) hoặc tiểu đồng (page) là ở cấp bậc thấp nhất. Vì thế, mặc dù trong này tôi sử dụng hệ thống quy ước của Golden Dawn, nhưng tôi vẫn sử dụng tên các lá bài hoàng gia theo truyền thống cho thuận mắt. Đứng đầu là King – vợ của King là Queen, bên dưới là Knight và Page phụng sự.

Mathers đã miêu tả các Lá Hoàng Gia như một thực thể tồn tại không nằm ở trên các Sephiroth, nhưng ở bên dưới chúng. Có lẽ ông hàm ý rằng những lá bài này không thuộc các Sephiroth, nhưng là những phần phụ thêm vào các tính chất của nó, chúng là hiện thân của các nguyên tố đặc trưng. Từ đó, ông đề xuất cách bố trí các cấp bậc Hoàng Gia theo nguyên tắc Tetragrammation như sau:

  • Yod, nguồn năng lượng thôi thúc – ứng với Knight (lá King truyền thống) – mang nguyên tố Lửa
  • He, phản hồi và hỗ trợ nguồn năng lượng Yod – ứng với Queen – mang nguyên tố Nước
  • Vau, thể hiện nguồn năng lượng Yod – ứng với Prince (lá Knight truyền thống) – mang nguyên tố Khí
  • He Cuối, nguồn năng lượng Yod đã được hữu hình hóa – ứng với Princess (lá Page truyền thống) – mang nguyên tố Đất

5.

_______________

  1. Kabalah là cách phiên âm được Levi, Papus và Waite ưa chuộng nhất. Chúng thường được chuyển đổi thành Kabala, Kabbala, Kabalah hoặc các dạng biến thể khác có phụ âm đầu là Q, C và K vì chúng có cách phát âm khá tương đồng.
  2. Path.
  3. Tree of Life.
  4. Samuel Liddell MacGregor Mathers (1/1854 – 11/1918) là một nhà huyền học người Anh. Ông chủ yếu được biết đến như là đồng sáng lập Hội Golden Dawn, một hội nhóm huyền học có nhiều tư tưởng gây ảnh hưởng sâu sắc đến Tarot hiện đại ngày nay. Ông là người phát hiện ra thứ tự của các lá bài Tarot, viết cuốn sách nền tảng đầu tiên là Book T, mà rất nhiều nhà thiết kế Tarot đã sử dụng để giải thích và minh họa cho bộ Tarot của họ, có thể kể đến là Arthur Edward Waite và Aleister Crowley.
  5. Éliphas Lévi Zahed, (8/2/1810 – 31/5/1875), là một nhà huyền học người Pháp.
  6. Antoine Court de Gébelin (25/1/1725 – 10/5/1784), là một cựu mục sư Tin Lành người Pháp. Ông đã có những công trình nghiên cứu về Tarot và công bố với mọi người Tarot như một kho chứa bí mật của sự khôn ngoan bí truyền. Levi đã chịu ảnh hưởng sâu sắc từ các tư tưởng của ông.
  7. Yod nghĩa là bàn tay cũng có nghĩa là số 10, trong tiếng Do Thái, mỗi mẫu tự Hebrew sẽ đại diện cho một chữ số. Chữ Yod là một ký tự có hình dáng nhỏ nhất trong 22 mẫu tự Hebrew, trông tựa như một dấu phẩy. Tuy nhỏ nhưng nó mang ý nghĩa quan trọng, mang ý nghĩa khởi tạo cũng như hủy diệt – điều kiện tiên quyết cho nền văn minh của loài người. 

 

                

About Khôi Nguyên

Khôi Nguyên Là Người Thích Và Đam Mê Về Tarot. Luôn Mong Muốn Cập Nhật Những Tin Mới Nhất Đến Anh Em Trong Hội Tarot, Cộng Đồng Tarot Danh Cả Người Mới Và Người Cũ. Cùng Tin Tức Thì Các Sản Phẩm Về Bài Tarot, Phụ Kiện Tarot Cũng Sẽ Được Chia Sẻ. Tin Tức Được Đẩy Một Cách Tự Nhiên

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *